NGHỊ QUYẾT VỀ BAN HÀNH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP, NGƯỜI DÂN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Mức thuế suất thuế TNDN năm 2024 là bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định phương pháp tính thuế như sau:

Theo đó, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những căn cứ dùng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hiện nay, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng bao gồm các mức như sau:

(1) Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp 20% (khoản 1 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013).

Mức thuế suất áp dụng với tất cả các doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% tại Mục 2, Mục 3 bên dưới hoặc trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng thuế suất ưu đãi.

(2) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25% đến 50% đối với hoạt động dầu khí phù hợp với từng hợp đồng dầu khí. (khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 bị thay thế bởi khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022).

(3) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32% đến 50% đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. (khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 bị thay thế bởi khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022).

Hạn nộp thuế TNDN tạm nộp là khi nào?

Căn cứ tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp (hay còn gọi là thuế TNDN tạm tính) theo quý như sau:

Theo đó, thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Ví dụ: Thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp theo quý 3/2024 là ngày 30/10/2024.

Cách xác định số thuế TNDN được giảm

- Số thuế TNDN được giảm của kỳ tính thuế năm 2021 được tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản thu nhập quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế TNDN.

- Số thuế TNDN được giảm quy định tại Nghị định 92/2021 được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2021, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Căn cứ doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 và dự kiến doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021, doanh nghiệp tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế TNDN hàng quý.

Doanh nghiệp xác định số thuế TNDN chính thức được giảm để kê khai theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC và trên Phụ lục thuế TNDN được giảm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 92/2021.

- Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2021, việc xử lý số thuế nộp thiếu hoặc nộp thừa của số thuế tạm nộp các quý so với số thuế phải nộp theo quyết toán năm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền phát hiện doanh nghiệp không thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định của Nghị định 92/2021 hoặc số thuế phải nộp của kỳ tính thuế năm 2021 lớn hơn số thuế doanh nghiệp đã kê khai thì doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền thuế thiếu so với số phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định tại Nghị định này (nếu có), bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế tính trên số tiền thuế thiếu và tính tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Trường hợp doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2021 hoặc theo quyết định, kết luận, thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền làm tăng số thuế TNDN phải nộp thì số thuế tăng thêm được giảm 30% theo quy định của Nghị định 92/2021 nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng điều kiện được giảm thuế.

- Trường hợp doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ khai thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2021 hoặc theo quyết định, kết luận, thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền làm giảm số thuế TNDN phải nộp thì điều chỉnh giảm số thuế TNDN được giảm theo quy định của Nghị định 92/2021 và xử lý số tiền thuế nộp thừa (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nghị định 92/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/10/2021.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Tổng số thuế TNDN tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn bao nhiêu % tiền thuế TNDN khi quyết toán năm?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP như sau:

Theo đó, đối với trường hợp doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo năm và người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý thì tổng số thuế TNDN tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Tổng số thuế TNDN tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn bao nhiêu % tiền thuế TNDN khi quyết toán năm? (Hình từ Internet)