Căng thẳng là một phần trong cuộc sống đời thường của sinh viên đại học. bình thường của cuộc sống đại học, bởi quãng thời gian này chính lần đầu tiên mà các sinh viên rời khỏi tổ ấm của chúng để đi học ở một nơi xa hơn.

Tâm lý trong tiếng Anh là gì?

Tâm lý tuy là một chuyên ngành không quá phổ biến ở Việt Nam, nhưng nó lại là chuyên ngành có ảnh hưởng lớn tới con người. Trong tiếng Anh, tâm lý được dịch là Psychology hoặc Mentality. Hai từ này mang nghĩa tương đương với nhau, là nghiên cứu khoa học về cách thức hoạt động của tâm trí con người và cách nó ảnh hưởng đến hành vi, hoặc sự ảnh hưởng về tính cách của một người cụ thể lên hành vi của họ.

(Hình ảnh minh họa cho Tâm lý trong tiếng Anh)

Một số từ vựng thông dụng liên quan đến Tâm lý trong tiếng Anh

Bất đồng, mâu thuẫn trong nhận thức

Bộ nhớ mang tính biểu tượng, hình ảnh

Bệnh Alzheimer- căn bệnh tâm thần, mất trí

Sự thôi miên, trạng thái thôi miên

Liệu pháp hướng tâm cho khách hàng

Trên đây là bài tổng hợp đầy đủ định nghĩa của Tâm lý - Psychology, Mentality trong tiếng Anh và những thuật ngữ tiếng Anh liên quan đến chủ đề tâm lý học. Hy vọng rằng các bạn đã trang bị được cho mình những kiến thức cần thiết. Hãy tiếp tục theo dõi và đón đọc trang web của chúng mình để học hỏi thêm nhiều kiến thức tiếng Anh bổ ích, chúc các bạn học tiếng Anh hiệu quả và luôn yêu thích Studytienganh!

Gợi Ý Một Số Cách Ứng Phó Với Áp Lực Dành Cho Sinh Viên

Rèn luyện thói quen tập yoga có thể giúp sinh viên kiểm soát mức độ căng thẳng tốt hơn. Các lớp học yoga có thể có ở trường hoặc phòng tập ở địa phương và cũng có thể là các lớp học yoga trực tuyến miễn phí.

Ví dụ minh họa cụm từ Tâm lý trong tiếng Anh

I can't understand the mentality of people who beat animals.

Tôi không thể hiểu được tâm lý của những người đánh động vật.

He hopes that close bonds between members in the family will change his son's mentality.

Anh hy vọng rằng sự gắn bó thân thiết giữa các thành viên trong gia đình sẽ thay đổi được tâm lý của con trai mình.

I am not an expert in abnormal psychology, but I can ask him for help.

Tôi không phải là một chuyên gia về tâm lý bất thường, nhưng tôi có thể nhờ anh ấy giúp đỡ.

She graduated in psychology at Sydney University.

Cô tốt nghiệp ngành tâm lý học tại Đại học Sydney.

Anne studied behavioural psychology at college so I trust she can help you.

Anne đã học tâm lý học hành vi ở trường đại học nên tôi tin tưởng cô ấy có thể giúp bạn.

Cognitive psychology is a concept in the field of psychology.

Tâm lý học nhận thức là một khái niệm trong lĩnh vực tâm lý học.

(Hình ảnh minh họa cho Tâm lý trong tiếng Anh)

Nguyên Nhân Gây Căng Thẳng Ở Sinh Viên Đại Học

Có ít nhất năm lĩnh vực chính chủ chốt gây căng thẳng trong cuộc sống của một sinh viên đại học.

Mọi sinh viên đều có mối quan tâm về tài chính. Họ lo lắng về việc làm thế nào họ có thể trả khoản vay cho học phí, hoặc đảm bảo về tiền nhà hay các khoản chi phí sinh hoạt trong khi họ có thu nhập rất ít. Ngay cả những sinh viên được cha mẹ hỗ trợ toàn bộ chi phí học đại học cũng căng thẳng vì tiền.

Hầu hết các sinh viên không muốn tạo gánh nặng cho cha mẹ về chi phí học đại học, nhưng họ biết rằng họ sẽ cần sự giúp đỡ về tài chính. Điều này có thể dẫn đến việc sinh viên cảm thấy tội lỗi khi tiêu tiền của cha mẹ, vì vậy mà họ tìm cách vay từ các khoản bên ngoài.

Thế nhưng, cũng có nhiều người chọn làm việc bán thời gian khi còn học đại học để trang trải học phí, sách vở và sinh hoạt. Có điều, làm việc bán thời gian lại lấy đi thời gian cần thiết để học tập. Ngoài ra, nợ tài chính có thể dẫn đến căng thẳng về loại công việc họ có thể làm sau đại học.

Sinh viên phải xem xét các công việc sẽ giúp họ trả hết các khoản vay tài chính càng nhanh càng tốt. Nhưng không phải tất cả các công việc có sẵn đều có thể mang lại lợi thế này. Ví dụ, sinh viên có thể vay tài chính từ ngân hàng để đóng học phí 30-40 triệu đồng (hoặc nhiều hơn) để lấy một tấm bằng cử nhân tâm lý học, thế nhưng họ có thể không nhận ra rằng bằng cử nhân tâm lý học thường chỉ cho phép họ kiếm được một công việc kiếm được từ 5-10 triệu đồng.

Một trong các ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình chính là áp lực từ việc nhận ra rằng họ sẽ không thể trả hết các khoản vay trong nhiều năm. Căng thẳng tăng cao khi sinh viên nhận ra rằng họ phải có những phẩm chất nổi bật so với tất cả các ứng viên khác. Điều này có nghĩa là họ phải tham gia nhiều hơn vào các công việc có liên quan đến lĩnh vực nghề, công việc tình nguyện hoặc các hoạt động ngoại khóa.

Dù bạn có tin hay không thì việc tìm kiếm và xin việc có thể tạo ra căng thẳng. Với rất nhiều sinh viên sắp tốt nghiệp cảm thấy như thể họ muốn bỏ cuộc để tránh bị nhà tuyển dụng từ chối.

Cảm thấy thành công, thành tựu trong quá trình học tập sẽ là một cách để sinh viên cảm thấy có khả năng vượt qua được các đối thủ cạnh tranh. Do đó, họ sẽ thúc đẩy bản thân trong học tập để đạt được điểm cao nhất và để được vinh danh. Và rõ ràng, điều này có thể dẫn đến căng thẳng trong học tập.

Cha mẹ có ý tốt thường gây căng thẳng không cần thiết cho con của họ. Họ có thể nghĩ rằng họ đang giúp con mình bằng cách đặt nhiều kỳ vọng vào con. Nhưng ở mức kỳ vọng cao, các căng thẳng và áp lực gia đình sẽ ngày một tăng.

Tất cả những điều không hoàn hảo ở gia đình bạn có thể có có thể dẫn đến tình trạng căng thẳng quá mức. Một số vấn đề mà các gia đình phải đối mặt, có thể gây căng thẳng cho sinh viên, bao gồm ly hôn, tài chính gia đình và giao tiếp kém.

Nhiều sinh viên theo học đại học muốn làm hài lòng cha mẹ của họ, ngay cả khi cha mẹ đã cam đoan rằng họ vẫn sẽ hài lòng dù kết quả có thế nào đi chăng nữa. Đó là động lực bên trong của sinh viên với mong muốn khiến cha mẹ tự hào, để cho họ thấy rằng họ không lãng phí tiền bạc.

Sinh viên đại học đang cố gắng tìm kiếm sự độc lập trong khi cân bằng điều đó với sự phụ thuộc vào gia đình của họ. Họ không thể được tự do trong khi vẫn tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đình. Và họ không thể đạt được mục tiêu của mình nếu không phụ thuộc vào gia đình. Theo đó, để đạt được sự cân bằng này có thể tạo ra rất nhiều căng thẳng.

Một ví dụ về áp lực ở sinh viên rất điển hình, chính là áp lực học tập. Hầu hết các giáo sư yêu cầu sinh viên hoàn thành bài tập về nhà, đọc trước bài và chuẩn bị trước khi lên lớp. Ngoài ra, sinh viên có thể sẽ được người hướng dẫn môn học yêu cầu viết bài nghiên cứu, hoặc bài báo nghiên cứu cho mục đích tiến xa hơn về học vị cũng như tham gia các hoạt động ngoài lớp học.

Các áp lực không chỉ đơn thuần tới từ người hướng dẫn. Một số có thể đến từ việc sinh viên có khả năng quản lý thời gian kém, và một số áp lực học tập lại đến từ chính cha mẹ hoặc người giám hộ của sinh viên.

Ngoài các ví dụ về áp lực ở sinh viên nói trên, còn có áp lực đồng trang lứa hay áp lực đồng đẳng, áp lực từ bạn bè là một trong những yếu tố gây căng thẳng. Học sinh có thể phải đối mặt với áp lực bạn bè nhiều lần trong trong cùng ngày ở trường đại học. Trong lớp học, căng tin và trong phòng ký túc xá, họ nói chuyện với những người khác, những người gây áp lực buộc họ phải bỏ qua trách nhiệm để tham dự một bữa tiệc,  hoặc một hoạt động khác.

Sinh viên chịu áp lực đồng đẳng có thể tham gia vào các hành vi gây hại, như sử dụng rượu và các chất gây nghiện. Những hoạt động này có thể dẫn đến những quyết định sai lầm với những hậu quả nguy hiểm.

Các yếu tố gây căng thẳng khác bao gồm việc nhớ nhà, cạnh tranh trong học tập hoặc cá nhân, áp lực một cá nhân phải làm tốt, lo lắng xã hội và khối lượng công việc, khối lượng kiến thức nặng nề.

Ngủ quá ít, ăn uống thiếu chất và thậm chí có quá nhiều thời gian nghỉ ngơi cũng là những yếu tố tạo ra áp lực ở sinh viên. Việc phải phát biểu trong lớp, vô tổ chức và sợ thay đổi có thể khiến sinh viên lo lắng.