Trường Đại học Hải dương Thượng Hải là trường đại học đa chuyên ngành nhưng chủ yếu đào tạo các ngành liên quan đến thủy sản và môi trường sinh thái biển, các ngành đào tạo bao gồm:

Cơ sở vật chất của Đại học Hải dương Thượng Hải

Trường Đại học Hải dương Thượng Hải có 2 cơ sở chính là cơ sở đường Hỗ Thành Hoàn và cơ sở đường Quân Công với tổng diện tích là 1,560,000 mét vuông, khuôn viên trường rộng rãi, sạch sẽ với hàng cây bao quanh. Hiện tại trường có 4 điểm ủy quyền cấp bằng tiến sĩ chuyên ngành, 13 điểm ủy quyền cấp bằng thạc sĩ chuyên ngành và 3 trạm nghiên cứu sau tiến sĩ. Thư viện của Trường Đại học Hải dương Thượng Hải là một trong những thư viện có lịch sử lâu đời nhất và có các tài liệu liên quan đến khoa học thủy sản đầy đủ nhất Trung Quốc, thư viện của trường còn được coi là một trung tâm thông tin tài liệu khoa học thủy sản quan trọng của ngành thủy sản ở Trung Quốc.

Quang cảnh rộng rãi của Trường Đại học Hải dương Thượng Hải được chụp từ trên cao

Học bổng của Trường Đại học Hải dương Thượng Hải

Nhằm hỗ trợ cho sinh viên quốc tế mong muốn đến du học Trung Quốc, trường Đại học Hải dương Thượng Hải đã đưa ra nhiều chính sách học bổng:

CSC - Học bổng Song phương: Hệ Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ

CSC - Tự chủ tuyển sinh: Hệ Tiến sĩ

CSC - Con đường tơ lụa: Hệ Đại học, hệ Thạc sĩ

Trường Đại học Hải Dương Thượng Hải là ngôi trường đào tạo đa ngành, luôn chú trọng hợp tác giao lưu với các nước trên thế giới, trường tọa lạc tại thành phố Thượng Hải - thành phố có nền kinh tế và giao thông phát triển bậc nhất Trung Quốc, tin chắc rằng đây sẽ là ngôi trường lý tưởng cho những bạn đang muốn đi du học Trung Quốc. Mong rằng những gì mà Phuong Nam Education cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Trường Đại học Hải dương Thượng Hải.

Tags: Trường Đại học Hải dương Thượng Hải, sơ lược về đại học Hải dương Thượng Hải, cơ sở vật chất của đại học Hải dương Thượng Hải, chương trình đào tạo của trường đại học Hải dương Thượng Hải, chi phí du học tại trường đại học Hải dương Thượng Hải, chi phí du học Trung Quốc, học bổng của trường đại học Hải dương Thượng Hải, học bổng Trung Quốc, du học Trung Quốc

Hình ảnh về Tam Giang, Hải Dương, Hải Dương

Hình ảnh về Tam Giang đang được cập nhật!

Dự án bất động sản tại Phố Tam Giang, Hải Dương - Hải Dương

Hiện chưa có dự án nào tại Phố Tam Giang, Hải Dương - Hải Dương

Gỡ rối: Chuyển khoản thành công mà người thụ hưởng không nhận được tiền bạn phải làm sao?

1.1 Chuyển khoản vào giờ cao điểm

Vào những ngày lễ tết, hay trước những kỳ nghỉ thường phát sinh đột biến các giao dịch ngân hàng: chuyển tiền, rút tiền, thanh toán hóa đơn dịch vụ, mua sắm… có thể dẫn đến tình trạng quá tải cục bộ hệ thống xử lý giao dịch của ngân hàng tại một số thời điểm.

1.2 Nhập sai thông tin người thụ hưởng

Do vội vã hoặc sơ suất, bạn ghi sai hoặc thiếu thông tin người nhân như: số tài khoản, ngân hàng, tên người nhận...

Đôi khi một số ngân hàng mà bạn chuyển tiền đến lại không liên kết với ngân hàng bạn đang sử dụng dẫn đến tình trạng tiền bị treo, không thể chuyển đi được.

1.4 Chọn nhầm hình thức chuyển tiền

Khi bạn chọn Chuyển tiền nhanh Napas 247, tiền sẽ tới tài khoản người nhận ngay lập tức, bất kể lệnh chuyển tiền thực hiện lúc nửa đêm hay ngày nghỉ lễ.

Nếu chọn nhầm sang Chuyển thường khác ngân hàng, thời gian nhận có thể gián đoạn.

- Bạn nên chuyển trước 15:30 để tài khoản thụ hưởng có thể nhận tiền trong khoảng 30 phút.

- Sau thời gian này, tài khoản thụ hưởng có thể phải đợi sang ngày làm việc kế tiếp mới có thể được tiền.

2.1 Trường hợp giao dịch lỗi và tiền vẫn chưa được chuyển đi

- Kiểm tra lại lịch sử giao dịch về độ chính xác của các thông tin chuyển khoản như: họ tên người nhận, số tài khoản, tên ngân hàng, số tiền chuyển khoản có lớn hơn số dư tài khoản hay không.

- Mang theo CMND/Căn cước công dân đến trực tiếp điểm giao dịch ngân hàng mà bạn sử dụng dịch vụ chuyển khoản để được nhân viên hỗ trợ kiểm tra giao dịch bị lỗi.

- Thông báo với nhân viên ngân hàng tình trạng đang gặp phải hoặc lỗi sai của thông tin người nhận để được tư vấn và đưa ra hướng giải quyết phù hợp.

- Xuất trình biên lai chuyển khoản hoặc ảnh chụp màn hình xác nhận đã thực hiện giao dịch chuyển khoản để nhân viên ngân hàng đối chiếu kỹ lưỡng với hệ thống ngân hàng.

2.2 Trường hợp tiền đã được chuyển đến nhầm tài khoản người nhận khác

- Sau khi phát hiện ra sai sót này bạn nên lập tức thông báo với ngân hàng kèm theo những giấy tờ, hình ảnh liên quan để chứng minh rằng giao dịch phát sinh thành công và tài khoản của bạn đã bị trừ tiền. Tốt nhất là bạn nên cung cấp thêm các thông tin về tài khoản người nhận nhầm, số tiền hoặc thời gian cụ thể phát sinh giao dịch chuyển khoản nhầm… Nhờ đó mà ngân hàng sẽ kiểm tra chính xác và giúp bạn hoàn tiền nhanh chóng hơn.

- Ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian để giúp bạn liên hệ với người nhận nhầm để giúp bạn được hoàn trả lại số tiền mà bạn đã chuyển khoản nhầm.

- Ngoài ra, đồng bộ số tài khoản với số điện thoại để chuyển/nhận tiền qua số điện thoại cũng giúp cho bạn “bỏ qua” việc ghi nhớ hay nhầm lẫn số tài khoản.

Với sự tăng nhanh của việc sử dụng dịch vụ ngân hàng, trường hợp trên đang ngày càng phổ biến. Quan trọng là bạn không cần quá lo lắng. Ngân hàng sẽ có những giải pháp tối ưu nhất cho trường hợp này.

Ocean Bank được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1993. Năm 2007, ngân hàng được chuyển đổi theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần. Đến nay, Ocean Bank thay đổi chủ sở hữu, mô hình hoạt động và đổi tên thành Ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TM TNHH MTV) Đại Dương. Ocean Bank đã trở thành một thương hiệu mạnh, uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ. Trong xu thế hội nhập thế giới, Ocean Bank càng coi nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá. Chính vì vây, chính sách nhân sự của Ocean Bank được xây dựng với mục đích biến nguồn nhân lực trở thành ưu thế đặc biệt, giữ vai trò quyết định để thực hiện thành công những mục tiêu chiến lược đề ra.

Nguyên tắc tuyển dụng của Ocean Bank là lựa chọn những ứng viên tốt nhất vào vị trí phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh nghiệm của ứng viên, không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo hay giới tính. Chính sách việc làm của Ocean Bank là tạo tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và bình đẳng để mỗi cá nhân đều có cơ hội cống hiến sức lực và tài năng của mình.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là công tác được ưu tiên hàng đầu của Ocean Bank, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng.

Ngày 06/05/2015 Ngân hàng TMCP Đại Dương chính thức đổi tên và chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Trải qua hơn 22 năm xây dựng và trưởng thành, OceanBank tự hào là một Ngân hàng có mô hình hoạt động hiện đại, đa năng, tiếp cận với chuẩn mực Quốc tế. Quyết tâm xuất hiện trước thị trường với tâm thế mới với phương châm: An toàn trong mọi hoạt động, chuyên nghiệp trong quản trị trình độ chuyên môn cao, tiếp cận trình độ các nước phát triển, tập trung vào khách hàng thông qua những trải nghiệm từ dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng, các quy trình hướng tới sự phục vụ khách hàng tốt nhất và hệ thống kênh phân phối đa dạng

Phiên làm việc của bạn đã hết hạn. Vui lòng tải lại trang và thử lại.

Xuất phát từ niềm khát khao cháy bỏng về một sự thay đổi và hội nhập giá trị toàn cầu cho người Việt. Mong muốn được giúp người Việt Nam tự hào với bề dày ngàn năm văn hiến sẽ hiên ngang thể hiện mình ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới. Tân Đại Dương cùng với người sáng lập mang theo sứ mệnh là Cầu nối và Cánh cửa hội nhập, nơi CHẮP CÁNH cho những GIẤC MƠ, hoài bão lớn lao muốn đem tất cả kiến thức của nhân loại để phục vụ tổ quốc quê hương Việt Nam với khát khao cháy bỏng hướng tới "Phát triển, Văn minh và Thịnh vượng" cho các bạn học sinh và sinh viên Việt Nam.

New Ocean chuyên tư vấn Du học, hướng dẫn thủ tục, tìm kiếm khóa học và học bổng phục vụ mong muốn, ước mơ học tập và nghiên cứu tại các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. New Ocean tại thời điểm 2017 đã có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với hơn 500 trường THPT/Cao đẳng/Đại học và Tổ chức Giáo dục Quốc tế danh giá trên thế giới.

Nguồn: Du học Tân Đại Dương – New Ocean

* Thông tin được cập nhật vào tháng 01/2020

Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhiều năm kinh nghiệm , New Ocean FTS thay mặt khách hàng hoàn thành thủ tục hải quan...

Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28 tháng 4 năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

1. Nghị định này quy định thủ tục đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; việc mời người nước ngoài vào Việt Nam của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; trách nhiệm và việc phối hợp công tác của các cơ quan chức năng của Nhà nước.

2. Nghị định này cũng áp dụng đối với người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Việc người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài xin hồi hương về Việt Nam được thực hiện theo quy định tại văn bản khác.

Người nước ngoài được đi lại tự do trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với mục đích nhập cảnh đã đăng ký, trừ khu vực cấm người nước ngoài đi lại được quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

1. Thị thực được cấp vào hộ chiếu của người nước ngoài. Những trường hợp sau đây được cấp thị thực rời kèm theo hộ chiếu:

a) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực mà chưa kịp đổi hộ chiếu mới;

b) Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao, lãnh sự với Việt Nam;

c) Vì lý do an ninh hoặc lý do ngoại giao.

2. Giá trị và thời hạn của thị thực:

a) Thị thực một lần hoặc nhiều lần có giá trị không quá 12 tháng được cấp cho người vào Việt Nam thực hiện các dự án theo giấy phép đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác với các cơ quan, tổ chức của Việt Nam; người vào làm việc tại các cơ quan nước ngoài đặt tại Việt Nam và thân nhân ruột thịt cùng đi;

b) Thị thực một lần hoặc nhiều lần có giá trị không quá 6 tháng được cấp cho người được cơ quan, tổ chức, cá nhân mời vào Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;

c) Thị thực một lần có giá trị 15 ngày được cấp cho người xin nhập cảnh không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời.

3. Khi thị thực hết hạn, nếu người mang thị thực có nhu cầu tiếp tục nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam thì phải làm thủ tục xin cấp thị thực mới.

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời người nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh), gồm:

a) Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và các cơ quan trực thuộc;

b) Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan trực thuộc;

d) Cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân, đoàn thể quần chúng;

đ) Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

e) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại Việt Nam;

g) Chi nhánh các công ty nước ngoài; văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài đặt tại Việt Nam;

h) Cơ quan, tổ chức khác được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

i) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam;

k) Người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên.

2. Việc mời người nước ngoài của các cơ quan, tổ chức phải phù hợp với chức năng của mình hoặc giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam, người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú từ 6 tháng trở lên được mời người nước ngoài vào Việt Nam để thăm viếng.

1. Cơ quan được giao chủ trì đón khách nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và khách mời cấp tương đương của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản thông báo việc mời, đón khách nước ngoài tới Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho khách mời nói trên, đồng thời thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an biết.

Đối với người nước ngoài vào làm việc tại Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam và thân nhân, người giúp việc cùng đi, thì các cơ quan trên gửi văn bản thông báo việc mời, đón khách nước ngoài tới Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trước khi thông báo cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, nếu phát hiện người nước ngoài thuộc trường hợp chưa được nhập cảnh thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao biết.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam không thuộc khoản 1 Điều này gửi văn bản thông báo hoặc đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thông báo cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực cho người nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản. Nếu phát hiện người nước ngoài thuộc trường hợp chưa được nhập cảnh thì Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài biết.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xin cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh thì gửi văn bản đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Những trường hợp xin cấp thị thực tại cửa khẩu vì lý do khẩn cấp thì văn bản đề nghị phải được gửi chậm nhất 12 giờ trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu.

1. Trong những trường hợp sau đây, việc mời người nước ngoài vào Việt Nam của cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này phải được sự đồng ý của các cơ quan chức năng của Chính phủ:

a) Vào hoạt động tôn giáo phải được sự đồng ý của Ban Tôn giáo của Chính phủ; vào hoạt động liên quan đến vấn đề dân tộc phải được sự đồng ý của ủy ban Dân tộc và Miền núi;

b) Vào hoạt động thông tin, báo chí phải được sự đồng ý của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hoá - Thông tin.

2. Khi gửi văn bản đề nghị tới Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan, tổ chức phải gửi kèm theo ý kiến đồng ý của cơ quan chức năng nêu tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.

1. Sau khi nhận được văn bản trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài đến nộp đơn, ảnh và nhận thị thực tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; đối với người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời thông báo cho người nước ngoài nộp đơn, ảnh và nhận thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở cửa khẩu.

Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài căn cứ thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cấp thị thực cho người nước ngoài ngay khi nhận được đơn xin thị thực và ảnh.

2. Người nước ngoài xin thị thực để nhập cảnh Việt Nam nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời, đón thì nộp đơn xin thị thực và ảnh tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài và được cơ quan này xem xét, cấp thị thực có giá trị 15 ngày.

Việc xem xét, cấp thị thực được thực hiện trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn và ảnh.

1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài từ chối cấp thị thực đối với những trường hợp quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh.

Đối với những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài từ chối cấp thị thực theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an không cho nhập cảnh đối với những trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh.

3. Trường hợp không cho nhập cảnh vì lý do phòng, chống dịch bệnh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện theo thông báo của Bộ Y tế.

1. Toà án, cơ quan thi hành án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên quyết định cho xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Pháp lệnh nếu có bảo lãnh bằng tiền, tài sản hoặc có biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Pháp lệnh nếu có bảo lãnh bằng tiền, tài sản hoặc có biện pháp khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.

1. Người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước thì thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời để đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam với Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao tại văn bản đề nghị khi làm thủ tục theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

2. Người nước ngoài không có cơ quan, tổ chức, cá nhân ở Việt Nam mời thì đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam tại đơn xin cấp thị thực.

3. Người nước ngoài được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì mục đích và thời hạn cư trú tại Việt Nam phải phù hợp theo điều ước quốc tế đó. Những người thuộc diện này thực hiện việc đăng ký địa chỉ cư trú khi làm thủ tục khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này.

1. Người nước ngoài không được cư trú ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác).

Người nước ngoài có nhu cầu vào khu vực biên giới phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực đó.

2. Người nước ngoài không được vào khu vực có cắm biển cấm đi lại theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Người nước ngoài có nhu cầu vào khu vực có cắm biển cấm đi lại phải làm thủ tục xin phép tại cơ quan trực tiếp quản lý khu vực đó.

1. Người nước ngoài xin thường trú thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Hồ sơ gồm:

a) Ảnh và đơn xin thường trú theo mẫu do Bộ Công an quy định;

Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xin thường trú của người nước ngoài nêu tại khoản này.

2. Người nước ngoài xin thường trú thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh nộp hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm:

a) Ảnh và đơn xin thường trú theo mẫu do Bộ Công an quy định;

b) Lý lịch tư pháp có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân;

c) Công hàm của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó được thường trú tại Việt Nam;

d) Giấy tờ chứng minh người xin thường trú thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh;

Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc xin thường trú của người nước ngoài nêu tại khoản này.

3. Đối với người nước ngoài được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp Thẻ thường trú; trường hợp không được chấp thuận cho thường trú thì cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thông báo bằng văn bản cho người xin thường trú biết.

4. Định kỳ 3 năm 1 lần, người nước ngoài thường trú phải trình diện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Khi trình diện phải xuất trình Thẻ thường trú và nộp ảnh để được đổi thẻ mới. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ thực hiện ngay việc cấp đổi thẻ mới, miễn phí.

1. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an cấp chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu quốc tế cho người nước ngoài nhập cảnh như sau:

a) Đối với người mang thị thực thì cấp chứng nhận tạm trú phù hợp với thời hạn giá trị của thị thực;

b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì cấp chứng nhận tạm trú theo thời hạn quy định tại điều ước quốc tế đó;

c) Đối với quan chức, viên chức Ban Thư ký ASEAN thì cấp chứng nhận tạm trú thời hạn 30 ngày.

2. Người mang Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không được cấp chứng nhận tạm trú.

1. Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại khách sạn, khu nhà ở dành riêng cho người nước ngoài (kể cả khu nhà ở của ngoại giao đoàn) phải khai báo tạm trú thông qua chủ khách sạn hoặc người quản lý khu nhà ở. Chủ khách sạn, người quản lý khu nhà ở có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Người nước ngoài nghỉ qua đêm tại nhà riêng công dân phải trực tiếp hoặc thông qua chủ nhà khai báo tạm trú với Công an phường, xã nơi tạm trú. Công an phường, xã có trách nhiệm chuyển nội dung khai báo tạm trú của người nước ngoài đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1. Việc cấp Thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực cho người nước ngoài:

a) Đối với người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và khách mời cấp tương đương của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự vào làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại Việt Nam và thân nhân, người giúp việc cùng đi thì cơ quan nơi người đó làm việc có văn bản đề nghị gửi Bộ Ngoại giao. Trường hợp xin cấp Thẻ tạm trú phải nộp kèm theo ảnh.

b) Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam có văn bản đề nghị gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp xin cấp Thẻ tạm trú phải nộp kèm theo ảnh.

2. Người nước ngoài xin chuyển đổi mục đích tạm trú phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam làm thủ tục đề nghị với Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cho người nước ngoài được chuyển đổi mục đích tạm trú có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Đối với người được phép chuyển đổi mục đích tạm trú, Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp thị thực mới phù hợp với mục đích chuyển đổi.

Người nước ngoài xin chuyển đổi mục đích tạm trú để làm việc chính thức tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên chính phủ đặt tại Việt Nam làm thủ tục tại Bộ Ngoại giao.

3. Người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam thuộc trường hợp được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia nếu cần tạm trú quá thời hạn quy định tại điều ước quốc tế đó thì phải làm thủ tục xin cấp thị thực theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà thời hạn tạm trú phải kéo dài thêm thì được cơ quan có thẩm quyền gia hạn tạm trú với thời hạn phù hợp và được miễn làm thủ tục xin cấp thị thực.

Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền ra quyết định trục xuất người nước ngoài trong những trường hợp sau đây:

1. Vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam, bị xử phạt hành chính;

2. Phạm tội nhưng được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự;

3. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

Căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của việc thi hành quyết định trục xuất của Bộ trưởng Bộ Công an, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an quyết định:

1. áp dụng biện pháp quản lý, giám sát hoặc tạm giữ hành chính người bị trục xuất trong thời gian chờ thi hành quyết định trục xuất theo quy định của pháp luật;

2. Cách thức và địa điểm thực hiện việc trục xuất;

3. Các vấn đề khác có liên quan đến việc thi hành quyết định trục xuất theo quy định của pháp luật.

Thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an được phép tạm hoãn thực hiện trục xuất người nước ngoài trong phạm vi không quá 24 giờ theo thời hạn quy định tại quyết định trục xuất của Bộ trưởng Bộ Công an, trong những trường hợp sau:

1. Có quyết định của Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án từ cấp tỉnh trở lên về việc chưa cho người bị trục xuất xuất cảnh;

2. Người bị trục xuất đang trong tình trạng sức khoẻ nguy kịch, không thể xuất cảnh được;

3. Vì lý do thời tiết, lý do thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác, không thể thực hiện trục xuất.

Nếu việc tạm hoãn trục xuất quá 24 giờ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định trục xuất; chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an trong thời gian chờ thi hành quyết định trục xuất;

2. Nhanh chóng hoàn thành các thủ tục cần thiết để rời khỏi Việt Nam đúng thời hạn;

3. Tự chịu chi phí cho việc xuất cảnh.

TRÁCH NHIỆM, VIỆC PHỐI HỢP CÔNG TÁC CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN MỜI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan soạn thảo, trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, văn bản của Chính phủ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

4. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

5. Thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

6. Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực; cấp, gia hạn, sửa đổi, hủy bỏ chứng nhận tạm trú, Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam (trừ trường hợp do Bộ Ngoại giao thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Nghị định này);

7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao ban hành các mẫu đơn và giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; quản lý thống nhất các mẫu đơn và giấy tờ đó.

1. Hướng dẫn các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại Việt Nam các vấn đề liên quan đến thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

2. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các quy định liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an xử lý vi phạm pháp luật của người nước ngoài thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự;

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đàm phán và ký kết các điều ước quốc tế về miễn thị thực với các nước, tham gia các điều ước quốc tế khác liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài;

5. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

6. Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực; cấp, gia hạn, sửa đổi, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú, Thẻ tạm trú cho người nước ngoài vào Việt Nam theo lời mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và khách mời cấp tương đương của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự vào làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức quốc tế liên Chính phủ đặt tại Việt Nam và thân nhân, người giúp việc cùng đi.

1. Kiểm soát, kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài tại các cửa khẩu quốc tế do Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) quản lý.

2. Thực hiện cấp thị thực, chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu quốc tế do Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) quản lý theo uỷ quyền và hướng dẫn của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an.

1. Hướng dẫn người nước ngoài xin nhập cảnh Việt Nam các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao xử lý vi phạm pháp luật của người nước ngoài;

3. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

4. Cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các loại thị thực tại nước ngoài theo quy định của pháp luật.

1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ban hành quy định về việc phối hợp công tác giữa cơ quan Công an với các cơ quan khác của Nhà nước của địa phương trong lĩnh vực quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật; thực hiện việc giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa phương mình.

2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại địa phương.

1. Bảo đảm mục đích nhập cảnh, gồm:

a) Đăng ký với cơ quan chức năng dự kiến nội dung, chương trình hoạt động của người được mời trước khi người đó nhập cảnh;

b) Quản lý hoạt động của người được mời, đảm bảo thực hiện đúng nội dung, chương trình đã đăng ký;

c) Làm các thủ tục liên quan đến hoạt động tại Việt Nam của người được mời theo quy định của pháp luật.

2. Cộng tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố phát sinh đối với người nước ngoài, gồm:

a) Tham gia xử lý và khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm pháp luật, tai nạn hoặc những phức tạp khác phát sinh liên quan đến người được mời theo yêu cầu của cơ quan chức năng;

b) Thông báo kịp thời cho cơ quan công an về những hoạt động của người được mời liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

a) Chi phí hoặc bảo lãnh tài chính trong trường hợp người được mời không có khả năng tài chính tại chỗ để thanh toán các chi phí theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Thanh toán với Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao cước phí fax hoặc điện báo ra cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài để cấp thị thực cho người nước ngoài.

1. Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các quy định sau đây:

Nghị định số 04/CP ngày 18 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam;

Nghị định số 17/CP ngày 30 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều khoản trong Nghị định số 04/CP ngày 18 tháng 01 năm 1993 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam;

Những quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam tại Quy chế quản lý các đoàn của ta ra nước ngoài và các đoàn nước ngoài vào nước ta ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 01 tháng 12 năm 1992 của Chính phủ; Nghị định số 24/CP ngày 24 tháng 3 năm 1995 của Chính phủ về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; Nghị định số 76/CP ngày 06 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 24/CP ngày 24 tháng 3 năm 1995 về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động, việc làm, an toàn lao động, dạy nghề, chính sách đối với thương binh, liệt sỹ và người có công, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lao động, thương binh và xã hội) trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lao động, thương binh và xã hội.

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội và các chương trình, dự án quan trọng của Bộ.

3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt về lao động, thương binh và xã hội; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

Chính sách lao động, tiền lương, tiền công khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo hiểm xã hội;

Chính sách về việc làm, xuất khẩu lao động và chuyên gia, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và một số quan hệ lao động khác;

Chương trình và quỹ quốc gia về việc làm, quỹ quốc gia về trợ cấp mất việc làm, chỉ tiêu tạo việc làm mới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;

Quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm;

b) Thống nhất quản lý về xuất khẩu lao động và chuyên gia; cấp và thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia.

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

Chính sách, chế độ về bảo hộ lao động, điều kiện lao động; trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân đối với người lao động; bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;

Quy trình, quy phạm về an toàn lao động;

b) Ban hành danh mục công việc nặng nhọc độc hại, đặc biệt nặng nhọc độc hại; danh mục máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; quy định và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;

c) Phối hợp với Bộ Y tế ban hành danh mục các loại bệnh nghề nghiệp;

d) Thống nhất quản lý việc khai báo, điều tra, thống kê báo cáo về tai nạn lao động.

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

Chính sách, chế độ về dạy nghề và học nghề;

Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập các cơ sở dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề;

Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề;

b) Ban hành điều lệ mẫu của cơ sở dạy nghề;

c) Thống nhất quản lý tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nghề, danh mục nghề đào tạo; chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo; quy chế thi tuyển, quy chế cấp các loại văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp; đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề; đánh giá chất lượng dạy nghề;

d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các cơ sở dạy nghề.

8. Về thương binh, liệt sỹ và người có công:

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

Chính sách, chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng;

Quy hoạch, quy tập mộ, nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ;

b) Chỉ đạo và kiểm tra việc nuôi dưỡng, điều dưỡng đối với thương binh, bệnh binh và người có công với cách mạng; việc cung cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp khác cho thương binh, bệnh binh và người có công.

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ :

Chính sách xóa đói, giảm nghèo, cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội;

Chương trình quốc gia về xóa đói, giảm nghèo;

Quy hoạch mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội; tổ chức và hoạt động của các cơ sở bảo trợ xã hội;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo; cứu trợ xã hội, trợ giúp xã hội đối với người tàn tật, trẻ mồ côi, trẻ lang thang, người già cô đơn không nơi nương tựa, người gặp thiên tai, lũ lụt, nạn nhân trong chiến tranh.

10. Về phòng, chống tệ nạn xã hội:

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

Chính sách và giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; tổ chức và hoạt động của các cơ sở chữa trị, cai nghiện;

Quy hoạch mạng lưới cơ sở chữa trị, cai nghiện cho đối tượng ma túy;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện tổ chức chữa trị, cai nghiện, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho đối tượng mại dâm và nghiện ma túy.

11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội theo quy định của pháp luật.

12. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.

ư13. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.

14. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội theo quy định của pháp luật.

16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về lao động, thương binh và xã hội.

17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội ở địa phương.

19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.

a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước :

9. Cục Quản lý lao động ngoài nước;

11. Cục Thương binh - Liệt sỹ và người có công;

12. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội;

b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ :

1. Viện Khoa học Lao động và Xã hội;

2. Viện Khoa học Chỉnh hình - Phục hồi chức năng;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp hiện có trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong năm 2003.

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Nghị định số 96/CP ngày 07 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tể chức của Sở

Lao động - Thương binh và Xã hội

Càn cứ Luật Tồ chức chỉnh quyền địa phương ngày ỉ9 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định sổ 24/20Ĩ4/NĐ-CP ngày 04 thảng 4 năm 2014 cùa Chỉnh phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch sổ 37/2015/TTLT/BLĐTHXH-BNVngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương bỉnh và Xã hội, Bộ Nội vụ hưởng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Theo đề nghị của Giảm đốc Sở Nội vụ.

1.    Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).

2.    Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

1.      Trình ủy ban nhân dân tỉnh:

a)     Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chưong trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cài cách hành chinh nhà nước về lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

b)     Dự thào văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

c)      Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chứồ danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sờ; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc ủy ban nhân dân huyện.

2.      Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh:

a)     Dự thảo quyết định, chi thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch ủy ban nhân dân tinh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;

b)     Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, tồ chức lại các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.

3.     Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.

4.      về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:

a)     Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

b)       Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:

-       Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;

-      Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, họp tác xã, các loại hình kinh tế tập thề, tư nhân;

-      Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (Người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật;

c)      Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh;

d)     Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định cùa pháp luặt lao động.

5.      về lĩnh vực người ỉao động Việt Nam đi làm việc ờ nước ngoài theo hợp

a)     Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quàn lý nhà nước của Sờ;

b)      Hướng dẫn, tiếp nhận đãng ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;

c)      Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ờ nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

d)      Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài trả về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;

đ) Chủ ừì, phoi hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

a)      Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;

b)      Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quàn lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;

c)      Hướng dẫn và tồ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề. Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.

7.      về lĩnh vực lao động, tiền lương:

a)      Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể; thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đồi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sàn, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cô phân hóa, giao, bán doanh nghiệp;

b)       Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật.

c)     Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;

d)     Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;

đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng người lao động thuê lại.

8.      về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:

a)     Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;

b)     Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thơi nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;

c)      Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ùy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

9.       về lĩnh vực an toàn lao động:

a)     Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nồ;

b)     Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về thòi giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tinh;

c)      Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;

d)     Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;

đ) Chủ trì, phối hợp tồ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên; điều ừa lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;

e)      Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 1 năm của doanh nghiệp, cơ quan, tồ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.

10.      về lĩnh vực người có công:

a)     Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh;

b)     Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sờ xã hội nuôi dưỡng, điêu dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sỹ; quản lý các công trình ghi công liệt sỹ theo phân cấp trên địa bàn;

c)     Chủ trì, phối hợp tồ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ; thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;

d)     Tham gia Hội đồng giám định y khoa tỉnh về giám định thương tật đối với người có công với cách mạng và giám định bệnh, tật có liên quan đến phơi nhiễm chât độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ;

đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ;

e)     Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đên ơn đáp nghĩa của tỉnh.

11.      về lĩnh vực bảo trợ xã hội:

a)     Hướng dẫn và tồ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuồi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan;

b)    Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rỗi nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác;

c)     Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuồi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dường đối tượng bảo trợ xẫ hội.

12.      về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:

a)     Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;

b)    Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù họp với trẻ em;

c)       Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh;

13.      về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:

a)    Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quàn lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân câp, ủy quyên;

b)    Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quàn lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sờ cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.

14.     về lĩnh vực bình đẳng giới:

a)     Hướng dẫn lồng ghép vấn đề vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tê xã hội của địa phương; tham mưu tồ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh;

b)    Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình đê tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.

15.    Giúp ùy ban nhân dân tĩnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vục lao động, người có công và xã hội.

16.    Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của tỉnh.

17.    Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước cúa Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.

18.    Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc úy ban nhân dân cấp xã.

19.    Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sờ dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

20.    Triển khai thực hiện chương trinh cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của ủy ban nhân dân tỉnh.

21.    Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.

22.    Tố chức thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.

23.    Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

24.     Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc Sở trình ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức chuyến môn, nghiệp vụ thuộc Sở, mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc phù hợp vói chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tồ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh.

25.     Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỳ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.

26.    Quàn lý và chịu trách nhiệm về tài chỉnh, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh.

27.    Thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

1.     Lãnh đạo Sờ, gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;

a)    Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là người dửng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả ỉời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

b)    Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sờ được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.

2.      Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sờ:

c)       Phòng Kế hoạch - Tài chính;

đ) Phòng Việc làm - An toàn lao động;

e)       Phòng Lao động - Tiền lương - Bào hiểm xã hội;

i)         Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.

3.       Chi cục trực thuộc Sờ: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Hải Dương.

4.       Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sờ (gồm 08 đơn vị):

a)       Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dương;

b)       Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội Hải Dương;

c)       Trung tâm Bảo trợ xã hội Hải Dương;

d)       Trung tâm Nuôi dưỡng Bảo trợ xã hội Hải Dương;

đ) Trung tâm Nuôi dưỡng tâm thần Người có công và Xã hội Hải Dương;

e)       Trung tâm Điều dưỡng người có công Hải Dương;

g)       Trung tâm Tư vấn và Điều trị nghiện ma túy Hải Dương;

h)       Trung tâm Dạy nghề Hải Dương.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 46/2008/QĐ-ƯBND ngày 10 tháng 9 nãm 2008 của ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sờ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 5. Chánh Ván phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sờ Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Công ty cổ phần đầu tư Tân Đại Dương thành lập vào tháng 1 năm 2007. "Tân Đại Dương" là cái tên đã từng bước khẳng định trong lĩnh vực hoạt động chủ yếu về tư vấn du học. Sau gần 10 năm hoạt động, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại nhưng bằng sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên, Tân Đại Dương ( New Ocean ) đã ngày càng dành trọn được những tình cảm tốt đẹp nhất cũng như sự tin tưởng và ủng hộ từ đa số quý khách hàng.

Về Du học, New Ocean đã liên kết được với hơn 500 trường đào tạo đại học, cao đẳng quốc tế nổi tiếng trên toàn thế giới như Anh, Mỹ , Úc, New Zealand, Singapore, Trung Quốc, Canada, Hà Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp…. New Ocean đã giúp cho hàng trăm học sinh, sinh viên Việt Nam thực hiện được ước mơ du học của mình. Với thế mạnh lớn về du học, New Ocean đã trở thành địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh để gửi gắm ước mơ của con em mình và biến những ước mơ đó thành sự thật.Về Đào tạo ngoại ngữ, kể từ khi bắt đầu hoạt động, đào tạo ngoại ngữ Đào tạo IGIS tiền thân là trung tâm đào tạo ngoại ngữ Newocean luôn thu hút lượng học viên đông đảo đến từ các trường hoc, doanh nghiệp với 03 cơ sở chính tại các quận: Đống Đa, Hai Bà Trưng và Cầu Giấy. Trung tâm luôn tự hào về môi trường đào tạo chất lượng, chuyên nghiệp và hiệu quả trên nhiều lĩnh vực về ngoại ngữ: Tiếng Anh giao tiếp, ngữ pháp tiếng Anh, luyện thi IETLS, TOEIC, TOEFL, tiếng Anh trẻ em, tiếng Nhật sơ cấp … Với những chương trình giảng dạy uy tín, chất lượng và cơ sở vật chất hiện đại, New Ocean đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong môi trường giáo dục phát triển như hiện nayVề Du lịch, Viettime Travel là đơn vị chuyên hoạt động và cung cấp các dịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế, với đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình, chuyên nghiệp. Tuy là lĩnh vực ra đời cuối cùng nhưng Viettime Travel đã khẳng định được chất lượng dịch vụ tốt nhất với việc tổ chức thành công nhiều tour du lịch lớn trong và ngoài nước.

Đăng ký Trang Vàng giúp bạn QUẢNG BÁ DOANH NGHIỆP và tiếp cận với KHÁCH HÀNG - ĐỐI TÁC - CÁC NHÀ MUA LỚN khi họ tìm kiếm nhà các nhà cung cấp dịch vụ trên Trang Vàng.

**********************************

LIÊN HỆ TRANG VÀNG 0934.498.168/ 0915.972.356(số Hotline/ )

Việt "Hải Dương" sinh năm 1992, cái tên làm vạn người mê ở sới phủi Hà Thành, một mẫu tiền đạo hoàn hảo nhất, một phiên bản mà bất cứ đội bóng nào cũng muốn sở hữu. Bước ra từ sân chơi chuyên nghiệp.

Cầu thủ quê gốc ở Hải Dương từng ăn tập lò đào tạo Vietel với nền tảng kỹ thuật cộng thêm được đào tạo bài bản cùng với một thể hình lý tưởng, Việt Hải Dương đã trình làng sân phủi một mẫu tiền đạo mà bất cứ hàng phòng ngự đẳng cấp cỡ nào cũng phải hít khói với anh. Thi đấu nhiều đội bóng phủi chuyên nghiệp Miền Bắc, nhưng mỗi khi a xuất hiện trên sân cỏ ở bất cứ đội bóng nào cũng được khán giả yêu quý.

Sau khi thành công ở màu áo Cường Quốc ,Việt Hải Dương đầu quân cho Mobi và bị chấn thương và sau đó vắng bóng 2 mùa giải liên tiếp. Nhưng khi trở lại Hpl a sớm lấy lại phong độ trong đội bóng của Tuấn Sơn, a trở nên hoàn hảo hơn , mạnh mẽ hơn phiên bản cũ, có thể nói Việt Hải Dương chính là mẫu tiền đạo vạn người mê

Hải Dương là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Hải Dương có 12 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thành phố trực thuộc (Thành phố Hải Dương), 01 thị xã (Thị xã Chí Linh) và 10 huyện (Nam Sách, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Ninh Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Cẩm Giàng và Bình Giang). Hải Dương tiếp giáp 6 tỉnh, thành phố. Phía tây bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía đông bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía đông giáp thành phố Hải Phòng, phía nam giáp tỉnh Thái Bình và phía tây giáp tỉnh Hưng Yên.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hải Dương nằm cách thủ đô Hà Nội 57 km về phía đông, cách thành phố Hải Phòng 45 km về phía tây.

Thời Hùng Vương, Hải Dương thuộc bộ Dương Tuyền; thời Bắc thuộc, thuộc Hồng châu; thời Trần đổi thành Hồng lộ, đến năm Quang Thái thứ 10 (1397), đổi là Hải Đông lộ; thời thuộc Minh (1407-1428) là phủ Nam Sách. Năm Thuận Thiên thứ nhất (1428), cả nước chia thành 5 đạo, Hải Dương thuộc Đông Đạo; năm Quang Thuận thứ 7 (1466), đổi thành thừa tuyên Nam Sách; năm Quang Thuận thứ 10 (1469), đặt là thừa tuyên Hải Dương, sau là trấn Hải Dương. Năm Minh Mạng thứ 12 (1831) đặt là tỉnh Hải Dương. Tháng 1/1968, sáp nhập với tỉnh Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng. Tháng 2 năm 1997, tỉnh Hải Dương được tái lập, trên cơ sở tách tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh như cũ.

Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, được coi là cái nôi của nền văn hoá Việt, là "Trấn thứ nhất trong tứ trấn" ở phía Đông của kinh thành Thăng Long xưa. Đây là vùng đất văn hiến, có bề dày truyền thống lịch sử. Từ xa xưa đã được coi là vùng đất "Nhân phong vật thịnh", văn minh Sông Hồng, văn hoá Thăng Long trực tiếp tác động và kết tinh nhiều thành tựu rực rỡ .

Hải Dương được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn; là vùng đồi núi thấp, phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.

Hải Dương nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Vào giai đoạn từ tiết lập xuân đến tiết thanh minh (khoảng đầu tháng hai - đầu tháng tư dương lịch) có hiện tượng mưa phùn và nồm là giai đoạn chuyển tiếp từ mùa khô sang mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng tư đến tháng mười hàng năm.

Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả, đặc biệt là sản xuất cây rau màu vụ đông.

Hiện tại, có tất cả 16 tuyến xe buýt xuất phát từ thành phố Hải Dương đi đến trung tâm các huyện trong tỉnh Hải Dương và các tỉnh, thành lân cận.

18 TP Hải Dương - Phú Thái - Mạo Khê

07 TP Hải Dương - Bóng - Cầu Dầm

05 TP Hải Dương - Bình Giang - Hà Chợ

09 TP Hải Dương - TT. Tứ Kỳ - Quí Cao - Ninh Giang

27 TP Hải Dương - Gia Lộc - Ninh Giang.

Phương tiện công cộng Tuyến xe bus Hà Nội - Hải Dương: điểm xuất phát từ Bến xe Gia Lâm Hà Nội đi theo quốc lộ 5 qua huyện Văn Lâm Hưng Yên, qua huyện Mỹ Hào Hưng Yên, qua Thị trấn Bần Mỹ Hào Hưng Yên đi thêm 11 km, vào địa phận Tỉnh Hải Dương là huyện Cẩm Giàng, qua Cẩm Giàng vào địa phận Thành phố Hải Dương, rẽ phải vào đại lộ Nguyễn Lương Bằng, đi thẳng đến ngã tư Máy Sứ, rẽ phải vào đại lộ Lê Thanh Nghị, đi thẳng rẽ trái tại vòng xuyến Cầu Cất vào phố Thống Nhất, đi thẳng rẽ trái tại vòng xuyến Tam Giang vào đại lộ Trần Hưng Đạo, đi thẳng rẻ phải qua quảng trường Quảng trường Độc Lập vào phố Hồng Quang, đi thẳng đến Bến xe Hải Dương. Giá vé 24.0000VND/ người

Phương tiện ô tô đi tương tự xe bus

Phương tiện xe mô tô cá nhân đi tương tự xe bus

Các tuyến tàu hỏa xuất phát từ Ga Hà Nội - Ga Hải Dương - Ga Hải Phòng

Vị trí: trung tâm tỉnh Hải Dương Đặc điểm: quảng trường, đường phố đô thị, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, siêu thị, chợ...di tích Thành cổ Hải Dương - Thành Đông một trong 4 Thăng long tứ trấn.

Vị trí: xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương; hiện tại nằm ngay cạnh đường quốc lộ số 5 từ Hà Nội đi Hải Phòng. Đặc điểm: Chỉ đứng sau Văn miếu Quốc Tử Giám, với hơn 500 năm tồn tại và thờ hơn 600 vị tiến sĩ, văn miếu Mao Điền đã trở thành niềm tự hào về truyền thống hiếu học của xứ Đông.

Vị trí: Khu di tích danh thắng Côn Sơn thuộc xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, cách Hà Nội khoảng 70 km. Đặc điểm: Khu di tích này gắn liền với cuộc đời của nhiều danh nhân trong lịch sử; là một trong ba trung tâm của thiền phái Trúc Lâm vào thời Trần.

Vị trí: Đền Kiếp Bạc thuộc xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, cách Hà Nội khoảng 80 km, và cách Côn Sơn 5 km. Đặc điểm: Vào thế kỷ 13 đây là nơi đóng quân và là phủ đệ của Trần Hưng Đạo.

Vị trí: Nằm giữa lòng hồ An Dương, thuộc địa bàn xã Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Đặc điểm: Đảo Cò Chi Lăng Nam đã trở thành điểm du lịch sinh thái "độc nhất vô nhị" của miền Bắc.

Vị trí: Xã An Sinh, làng Dương Nham, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Đặc điểm: Chùa được tạo từ cảnh quan tự nhiên của động Kính Chủ.

Vị trí: Thị xã Chí Linh, huyện Chí Linh, Hải Dương, 48 km từ Hà Nội, trên đường tới vịnh Hạ Long. Đặc điểm:Nằm ngay vị trí trung tâm tam giác phát triển kinh tế du lịch phía Bắc, sân golf Chí Linh được đánh giá là một sân golf hàng đầu không chỉ tại Việt Nam mà cả vùng Đông Nam Á. Câu lạc bộ golf Ngôi Sao Chí Linh đã nhanh chóng trở thành một điểm sáng du lịch, trung tâm thể thao, vui chơi, nghỉ dưỡng, xúc tiến đầu tư... cao cấp của cả vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Bạn có thể đến những địa điểm vui chơi ở Hải Dương sau để thoải mái xả stress sau những giây phút căng thẳng:

Đại học Hải dương Thượng Hải là trường đại học thủy sản đầu tiên ở thành phố Thượng Hải - thành phố với sự giao thoa đặc sắc của văn hóa phương Đông và phương Tây, ngoài ra Thượng Hải còn là một thành phố hoa lệ, nơi tập trung nhiều công trình kiến trúc hiện đại bậc nhất thế giới, tin chắc rằng đây sẽ là thành phố lý tưởng để các bạn có thể đến du lịch và học tập.